Tại Việt Nam, Bộ luật Lao động quy định rõ quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động, trong đó có các quy định liên quan đến các khoản trích theo lương. Người sử dụng lao động phải tuân theo các quy định này khi khấu trừ tiền lương của nhân viên của họ. Trong bài viết này, Kabala Career sẽ cùng bạn tìm hiểu những trường hợp doanh nghiệp được phép trừ lương nhân viên và hậu quả của việc vi phạm pháp luật trong vấn đề này.
Pháp luật quy định như thế nào về trừ lương nhân viên?
Pháp luật Việt Nam có quy định cụ thể về việc trừ lương nhân viên. Các quy định này nhằm đảm bảo sự công bằng, bảo vệ quyền lợi của cả người sử dụng lao động và người lao động. Việc hiểu các luật này là rất quan trọng đối với người sử dụng lao động để tránh các vấn đề pháp lý và để người lao động biết các quyền cơ bản của họ. Hãy cùng tìm hiểu pháp luật quy định như thế nào về việc trừ lương đối với người lao động.
1. Khấu trừ hợp pháp
Một trong những trường hợp công ty có thể khấu trừ tiền lương của nhân viên là khi luật pháp yêu cầu. Điều này bao gồm các khoản khấu trừ thuế, đóng góp bảo hiểm xã hội và phí bảo hiểm y tế. Các khoản khấu trừ này là bắt buộc và phải được thực hiện theo các luật và quy định hiện hành.
2. Thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động
Trong một số trường hợp, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận khấu trừ tiền lương của người lao động cho một mục đích cụ thể. Điều này có thể xảy ra khi nhân viên yêu cầu khấu trừ, chẳng hạn như để trả một khoản vay hoặc đóng góp vào quỹ phúc lợi của công ty. Trong những trường hợp như vậy, việc khấu trừ phải được ghi rõ trong hợp đồng lao động hoặc một thỏa thuận riêng và được cả hai bên đồng ý.
3. Vi phạm nội quy lao động
Pháp luật cũng cho phép người sử dụng lao động trừ lương của người lao động khi họ vi phạm nội quy lao động. Các ví dụ phổ biến về những vi phạm như vậy bao gồm việc đi trễ lặp đi lặp lại, vắng mặt không phép hoặc thiệt hại tài sản của công ty do sơ suất của nhân viên. Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là số tiền khấu trừ không được vượt quá 30% tiền lương của nhân viên.
Luật nhằm đạt được sự cân bằng giữa việc bảo vệ quyền của người lao động và cho phép người sử dụng lao động duy trì kỷ luật và thực thi việc tuân thủ các quy định về lao động. Vì vậy, mọi khoản trừ lương do vi phạm lao động phải hợp lý và tương xứng với hành vi vi phạm.
Điều quan trọng đối với cả người sử dụng lao động và người lao động là phải làm quen với luật lao động và các quy định về khấu trừ tiền lương. Người sử dụng lao động phải đảm bảo rằng bất kỳ khoản khấu trừ nào họ thực hiện đều tuân thủ luật pháp và được thông báo rõ ràng cho nhân viên. Mặt khác, người lao động nên nhận thức được các quyền của mình và cảnh giác trong trường hợp bị trừ lương quá mức hoặc vô lý.
Bằng cách hiểu và tuân thủ các quy định của pháp luật về khấu trừ lương, người sử dụng lao động và người lao động có thể tạo ra một môi trường làm việc minh bạch và công bằng, có lợi cho cả hai bên.
Đọc thêm: Lương Net Và Lương Gross Là Gì? Cách Tính Lương Net Và Lương Gross
3 trường hợp công ty được quyền trừ lương nhân viên
Căn cứ theo điều 102 và 129 thuộc Bộ luật Lao động ban hành và sửa đổi năm 2019, chỉ có 3 trường hợp mà công ty hay người sử dụng lao động được phép đơn phương trừ lương nhân viên, cụ thể:
“Điều 102. Khấu trừ tiền lương
1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.
2. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
Điều 129. Bồi thường thiệt hại
1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này.
2. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.”
Tự ý trừ lương nhân viên trái quy định sẽ bị pháp luật xử lý ra sao?
Vậy nếu người sử dụng lao động tự ý hoặc trừ lương nhân viên trái quy định sẽ bị pháp luật xử lý như thế nào? Căn cứ theo Điều 124 Bộ luật Lao động 2019, pháp luật Việt Nam không công nhận việc trừ lương như một hình phạt dành cho người lao động.
Vì vậy, nếu người sử dụng lao động tự ý trừ lương nhân viên trái phép, họ sẽ phải đối mặt với các án phạt hành chính. Khoản 3 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định cụ thể về mức tiền phạt như sau:
“3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín hoặc nhân phẩm của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Dùng hình thức phạt tiền hoặc cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;
c) Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không quy định;
d) Áp dụng nhiều hình thức kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động;
đ) Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây: nghỉ ốm đau; nghỉ điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; đang bị tạm giữ; đang bị tạm giam; đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật Lao động.“
Một lưu ý khác cho người sử dụng lao động chính là mức phạt trên chỉ áp dụng với người sử dụng lao động là cá nhân. Trong trường hợp, người sử dụng lao động là cơ quan, tổ chức hay doanh nghiệp, mức phạt sẽ gấp đôi dao động trong khoảng 40 đến 80 triệu đồng.
Đọc thêm: Khi Bị Sa Thải Có Được Trả Lương Không? Những Điều Cần Lưu Ý
Kết
Vậy là Kabala Career đã cùng bạn tìm hiểu các trường hợp người sử dụng lao động được quyền trừ lương nhân viên cũng như các quy định pháp luật khác liên quan đến vấn đề này. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp người sử dụng lao động cũng như người lao động hiểu rõ hơn về quyền lợi, nghĩa vụ của bản thân đối với các khoản khấu trừ từ lương.
Kabala Career còn rất nhiều bài viết chi tiết và bổ ích khác liên quan đến các chủ đề nằm trong Luật lao động hiện hành, hãy thường xuyên ghé qua Kabala Career Blog để cập nhật cho bản thân những kiến thức mới nhất về quyền lợi cơ bản của người lao động nhé!
Công Ty Được Quyền Trừ Lương Nhân Viên Trong Những Trường Hợp Nào?
Nguồn: glints.com